Quả gần chín phơi khô của cây Ngô thù du: Euodia rutaecarpa.
Họ Cam: Rutaceae.
Mô tả: Quả hình cầu hoặc hình cầu dẹt, đường kính 0,2 – 0,5 cm, mặt ngoài màu lục vàng thẫm đến màu nâu, thô, xù xì, có nhiều điểm chấm dầu nhô lên hoặc trũng xuống. Đầu đỉnh quả có kẽ nứt hình sao 5 cánh, chia quả thành 5 mảnh. Gốc quả còn sót lại, cuống phủ lông tõ vàng. Chất cứng, giòn. Mặt cắt ngang quả thấy rõ 5 ô, mỗi ô chứa 1- 2 hạt màu vàng nhạt. Mùi thơm ngát, vị cay, đắng.
Thành hần hoá học: Có các ancaloid như: Evodiamin, Rutaecarpin, Evocarpin, hydroxy evodiamin,... các amid, evodiamid..., các hợp chất không chứa N như: Limonin, rucuaevin, evogin, tinh dầu từ quả...
Ðịnh tính - Ðịnh lượng: DÐVN III – Trang 425.
Ðộ ẩm: Không quá 5% (PL 9.6).
Tạp chất: Cuống quả đã tách rời và tạp chất khác: Không quá 3% (PL 9.4).
Bào chế: Lấy Cam thảo giã nát, thêm lượng nước thích hợp, sắc lấy nước, vớt bỏ bã, cho Ngô thù du sạch vào, ủ cho hút hết nước rồi sao cho hơi khô, lấy ra phơi khô. 100kg Ngô thù du dùng 6 kg Cam thảo.
Bảo quản: Ðể nơi khô, mát trong bao bì kín.
Tính vị, quy kinh: Vị cay, đắng, tính nóng, hơi có độc. Vào các kinh: Tỳ, vị, can, thận.
Công năng: Tán hàn, chỉ thống, giáng nghịch, chỉ nôn, trợ dương, chỉ tả.
Chủ trị: Quyết âm đầu thống, hàn sán đau bụng, hàn thấp cước khí, thuỷ thũng, hành kinh đau bụng, thượng vị đau chướng, nôn, ợ chua, cảm lạnh, tiêu chảy, đau rãng, miệng lưỡi lở ngứa.
Liều dùng: 1,5 – 4,5g/ ngày. Dùng phối hợp với các vị thuốc khác.
Kiêng kỵ: Không hàn thấp không nên dùng.
Phân bố: Nguồn gốc ở vùng ôn đới ấm thuộc Bắc Ấn độ và Nam, Tây nam Trung quốc. Việt nam phát hiện thấy có ít ở Hà giang, Lạng sơn.
Chế phẩm có Ngô thù du: Viên hoàn Yba điều kinh số 3, viên nang Phugia.